Mô hình canh tác giống cà phê vối chín muộn TR14 và TR15 tại Đắk Lắk (cây cà phê sau 12 tháng trồng)

 

Biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt, mực nước ngầm ngày càng cạn kiệt đã ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất nông nghiệp, trong đó có cây cà phê - cây trồng chủ lực của vùng Tây Nguyên. Do đó việc sử dụng các giống cà phê mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với biến đổi khí hậu là yêu cầu tất yếu.

Bộ giống cà phê chín muộn TR14 và TR15 do Viện KHKT NLN Tây Nguyên chọn lọc. Giống chín muộn TR14 và TR15 được nhân giống bằng phương pháp vô tính (ghép hoặc nuôi cấy mô), có thời gian tăng trưởng thể tích quả và tích lũy chất khô kéo dài nên chất lượng hạt tốt hơn so với các giống được trồng phổ biến hiện nay. Những giống này có quả chín tập trung hơn và thời gian quả chín vào giai đoạn mùa khô nên thuận tiện cho việc thu hoạch và chế biến, đồng thời làm tăng chất lượng sản phẩm. Hơn nữa là những giống chín muộn nên giảm áp lực công lao động, sân phơi hơn so với các giống thu hoạch chính vụ. Do mang quả trên cây lâu hơn nên sự phân hóa mầm hoa diễn ra muộn và tập trung nên có thể tưới muộn hơn các giống đại trà từ 20 - 30 ngày, tiết kiệm được một đợt tưới. Vào giai đoạn kinh doanh năng suất của dòng cà phê vối chín muộn TR14 và TR15 đạt trung bình trên 5 tấn nhân/ha và có khối lượng 100 nhân đạt trên 18g; hạt loại R1 đạt trên 90%; Tỷ lệ tươi/nhân thấp từ 4,2 - 4,3 và kháng rất cao với bệnh gỉ sắt.

Mô hình canh tác giống cà phê chín muộn TR14, TR15 tại Công ty TNHH MTH Cà phê 716 được triển khai vào tháng 10 năm 2018. Sau 28 tháng trồng, diện tích này cho thu bói với năng suất trung bình 1,0 tấn nhân/ha, tiết kiệm được 1 đợt tưới so với các giống đang được trồng phổ biến hiện nay.

Cây cà phê vối chín muộn 18 tháng tuổi tại Đăk Lăk

 

Các yếu tố cấu thành năng suất cà phê năm thu bói của mô hình tại Công ty TNHH MTH Cà phê 716:

STT

Chỉ tiêu sinh trưởng

Giống TR14

Giống TR15

1

Số cành mang quả

11,5

9,8

2

Số đốt mang quả/cành (đốt)

9,8

7,5

3

Số quả /chùm (quả)

20,4

17,8

4

Số đốt dự trữ

14,5

12,0

5

Năng suất thực thu (tấn quả)

3,9

3,5

 

Qua các chỉ tiêu trên cho thấy: Các giống cà phê chín muộn TR14, TR15 đều sinh trưởng, phát triển xanh tốt phù hợp điều kiện khí hậu thổ nhưỡng tại huyện Eakar, Đăk Lăk. Năng suất thu bói của giống TR14 là 3,9 tấn quả tươi/ha, giống TR15 là 3,5 tấn quả tươi/ha; trung bình gần 1 tấn nhân/ha. Những năm tới, khi vào giai đoạn kinh doanh thì chắc chắn năng suất các giống cà phê chín muộn sẽ đạt trên 5 tấn nhân/ha.

Kết quả bước đầu của mô hình là cơ sở để phát triển và nhân rộng giống cà phê chín muộn (TR14 và TR15) ở những vùng hạn chế về lượng nước tưới, mùa khô đến trễ (tháng 12 - đến tháng 5 năm sau), mùa mưa kéo dài đến cuối tháng 11 (khó thu hoạch, phơi khô đối với các giống cà phê có thời gian chín sớm, trung bình).

Bùi Ngọc Thơ; Đào Hữu Hiền; Trần Anh Hùng

Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cà phê Eakmat